
Thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà là gì? Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà? Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà là gì? Đây là những câu hỏi được khách hàng của Bán nhà Tân Bình cực kỳ quan tâm khi xảy ra giao dịch mua bán nhà đất. Thông qua bài viết này, Bán nhà Tân Bình sẽ giải đáp các thắc mắc trên một cách chi tiết nhất như sau:
Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà
Có 2 trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà như sau:
Mua bán giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
Theo Điều 3, Khoản 1, Điểm a Thông tư 111/2013/TT-BTC, chuyển nhượng bất động sản giữa người thân được miễn thuế thu nhập cá nhân+ Giữa vợ và chồng;
Cha mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha mẹ chồng với con dâu;
- Bố mẹ vợ với con rể;
- Ông bà nội với cháu nội;
- Ông bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh chị em ruột với nhau.
Bất động sản tạo lập trong hôn nhân là tài sản chung vợ chồng. Khi ly hôn, chia tài sản theo thỏa thuận hoặc tòa án sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Người chuyển nhượng sở hữu duy nhất một nhà ở, thửa đất
Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Cá nhân sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng đất duy nhất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Miễn thuế áp dụng khi chuyển nhượng nhà, đất và tài sản gắn liền. Tuy nhiên, chỉ đất ở mới được miễn thuế, các loại đất khác vẫn phải nộp thuế theo quy định.
Trong trường hợp này, để được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà ở hoặc đất ở, cá nhân phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:
– Chỉ có quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở duy nhất.
+ Cá nhân phải có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất) vào thời điểm chuyển nhượng.
+ Quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở được xác nhận qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
+ Nếu cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở, họ không được miễn thuế khi chuyển nhượng.
+ Trường hợp vợ chồng chung quyền sở hữu nhà ở hoặc đất ở và đây là tài sản duy nhất của vợ chồng, nếu một người trong gia đình có nhà ở hoặc đất ở riêng, người còn lại có quyền được miễn thuế khi chuyển nhượng.
– Quyền sở hữu nhà ở, đất ở tối thiểu 183 ngày
+ Cá nhân phải có quyền sở hữu nhà ở hoặc đất ở ít nhất 183 ngày tính đến thời điểm chuyển nhượng.
+ Thời điểm xác định quyền sở hữu là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Nếu được cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận, thời điểm tính là ngày cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
– Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở
+Nếu cá nhân chỉ chuyển nhượng một phần nhà ở hoặc đất ở (mặc dù có quyền sở hữu duy nhất), phần chuyển nhượng đó không được miễn thuế.

Thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà (1)
Thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà
Để được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà trong các trường hợp nêu trên, cá nhân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ theo quy định để nộp lên cho Cơ quan thuế xem xét, quyết định miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Hồ sơ xin miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp bán nhà giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau gồm những loại giấy tờ sau:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
– Giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp mua bán giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
+ Đối với trường hợp mua bán giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
+ Đối với trường hợp mua bán giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
+ Đối với trường hợp mua bán giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.
+ Đối với trường hợp mua bán giữa giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.
+ Đối với trường hợp mua bán giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
+ Đối với trường hợp mua bán giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
+ Trường hợp mua bán nhà thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người bán không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người bán và người mua làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định:
Trong trường hợp trên, cá nhân khi thực hiện thủ tục mua bán tại Phòng Công chứng sẽ yêu cầu Phòng Công chứng xác nhận chữ ký cho Cam kết căn nhà duy nhất. Sau đó, khi nộp hồ sơ đăng bộ sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai, trên Tờ khai 03/BĐS-TNCN, người bán khai thu nhập miễn thuế, cam kết tính chính xác và sở hữu duy nhất một nhà đất.

Thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà
Thuế Thu Nhập Cá Nhân Khi Bán Đất (Không Kèm Công Trình)
+ Nếu giá bán đất cao hơn mức giá do UBND tỉnh quy định:
Thuế TNCN = 2% × Giá bán thỏa thuận
+ Nếu giá bán không được ghi rõ hoặc thấp hơn giá quy định:
Thuế TNCN = 2% × (Diện tích × Giá 1m² theo bảng giá đất)
Thuế Thu Nhập Cá Nhân Khi Bán Nhà, Đất
+ Nếu giá bán nhà, đất cao hơn giá quy định của UBND tỉnh:
Thuế TNCN = 2% × Giá bán thỏa thuận
+ Nếu giá bán không được ghi rõ hoặc thấp hơn giá quy định:
Thuế TNCN = 2% × Giá do UBND tỉnh ban hành
Trên đây là hướng dẫn của Bán nhà Tân Bình về Thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà và các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà.
Trường hợp quý khách hàng còn thắc mắc liên quan đến thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà, hoặc cần chúng tôi hỗ trợ thực hiện thủ tục đăng bộ sang tên và kê khai để miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà, vui lòng liên hệ ngay Bán nhà Tân Bình để được tư vấn nhanh nhất!