Thủ tục sang tên sổ đỏ khi người đứng tên đã mất hoặc thủ tục sang tên sổ đỏ khi không tìm được chủ cũ được thực hiện như thế nào? Đây là câu hỏi chắc hẳn nhiều người dân rất thắc mắc khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, sổ hồng.
Bài viết dưới đây của Bannhatanbinh.com.vn sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin để bạn đọc có thể trả lời được câu hỏi trên? Mọi thắc mắc của bạn đọc về vấn đề trên vui lòng liên hệ đến đường dây nóng 0989 19 98 98 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi không tìm được chủ cũ
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà chưa thực hiện thủ tục sang tên như sau:
– Nếu bên nhận chuyển quyền có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền nhưng bên chuyển quyền không cung cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì hồ sơ sẽ bao gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;
– Nếu các bên không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền thì hồ sơ sẽ bao gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
Cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để thực hiện thủ tục.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục giải quyết hồ sơ như sau:
Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị thực hiện thủ tục trả);
Bước 3: Trả kết quả
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định
Sang tên sổ đỏ khi người đứng tên đã mất có được không?
Để xác định xem người nhận chuyển nhượng có quyền sang tên sổ đỏ hay không cần dựa vào đối tượng thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Trường hợp 01: Đất cấp cho cá nhân người bán
Như đã nêu ở các phần trên, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013. Hợp đồng mua bán được công chứng, chứng thực là cơ sở để bên nhận chuyển nhượng sang tên sổ đỏ.
Nếu mảnh đất được cấp riêng cho cá nhân người bán thì khi mua bán, chuyển nhượng phần đất này chỉ cần một mình người bán đất ký xác nhận. Sau khi chủ đất mất thì người nhận chuyển nhượng có quyền làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Trường hợp 02: Đất cấp cho hộ gia đình người bán
Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo đó, cá nhân trong hộ gia đình muốn chuyển nhượng đất cho người khác thì phải được sự đồng ý hoặc có giấy ủy quyền của những người đồng sở hữu còn lại. Nếu trong trường hợp hợp đồng chuyển quyền đã được công chứng nhưng chưa có sự đồng ý của những người đồng sở hữu còn lại trong gia đình thì hợp đồng này chưa có hiệu lực.
Như vậy, người nhận chuyển nhượng chưa thể thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ, nếu muốn sang tên phải ký lại hợp đồng với những người đồng sở hữu đất và những người đồng thừa kế phần diện tích đất của người bán đã mất, đồng thời công chứng, chứng thực hợp đồng này để đảm bảo đủ điều kiện sang tên sổ đỏ.
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi người đứng tên đã mất năm 2023
Trường hợp mua bán đất trước ngày 01/7/2014: Thực hiện như hướng dẫn vừa nêu trên. Người làm thủ tục sang tên chuẩn bị hồ sơ theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp mua bán đất sau ngày 01/7/2014 đến nay:
– Nếu có hợp đồng chuyển nhượng được công chứng, chứng thực: Dù chưa đăng ký biến động nhưng hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng hoặc chứng thực thì khi đó người nhận chuyển nhượng vẫn đăng ký sang tên theo đúng quy định.
– Nếu hợp đồng chuyển nhượng không được công chứng, chứng thực:
+ Trường hợp hoàn thành hai phần ba nghĩa vụ: Căn cứ khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, nếu người nhận chuyển nhượng đã thực hiện hai phần ba nghĩa vụ, tức là trả hai phần ba số tiền theo hợp đồng trở lên thì có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng viết tay đó.
+ Trường hợp chưa hoàn thành hai phần ba nghĩa vụ: Hợp đồng này vi phạm quy định tại Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 nên sẽ không có hiệu lực. Bên nhận chuyển nhượng không thể thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu người chuyển nhượng chết thì có thể liên hệ với người thừa kế của họ để giao kết và thực hiện hợp đồng mới.
Trên đây là toàn bộ bài viết của Bannhatanbinh liên quan đến thủ tục sang tên sổ đỏ khi người đứng tên đã mất. Trong trường hợp người chuyển nhượng mất mà bạn chưa biết làm thủ tục sang tên sổ đỏ, hãy kết nối ngay đến với chúng tôi qua đường dây nóng 0989 19 98 98 để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng nhất.
>> Xem thêm bài viết: Sang tên sổ đỏ khi không tìm được chủ cũ có được không?
>> Xem thêm bài viết: Cách nhận biết sổ đỏ giả mới nhất năm 2023